Bên trong lốp được tráng thêm một lớp màng halobutyl hay chlorobutyl để giữ không khí cùng với mối nối giữa lốp và vành bánh xe ngăn không cho không khí thẩm thấu ra ngoài.
Trung bình, lốp không săm nhẹ hơn lốp có săm khoảng 500g, và điều này giúp ôtô tùng tiệm nhiên liệu hơn, hay cải thiện cảm giác lái cùng những tính năng động lực. Hoài cao của lốp run-flat là một nhược điểm khác.
Tình trạng này có thể làm cho xe mất lái, và ở tốc độ cao nhiều khả năng sẽ gây ra tai nạn chết người. Lốp không săm còn có lợi cho những vô lăng mạo hiểm khi họ có thể lái dễ dàng trên đường gồ ghề với áp suất lốp thấp mà không sợ bị dập săm. Lốp không săm cũng có thể sửa lại mau chóng nhờ một hợp chất bịt lỗ thủng. Thành ra, độ an toàn của lốp không săm cao hơn.
Lốp run-flat có thực sự hiệu quả? Lốp có thể dùng khi hết hơi (run-flat) có nguồn gốc từ năm 1892, khi bằng sáng chế trước nhất được chính thức công bố.
Quang Bảo (Tổng hợp). Nhà sản xuất lốp trước tiên chế tạo run-flat là Goodyear vào năm 1978. Thông thường, lốp run-flat được lắp cho những chiếc xe bọc thép chở nguyên thủ nhà nước để đề phòng trường hợp bị tiến công.
Ưu điểm của công nghệ này là có thể dễ dàng liên tục duy trì áp suât lốp ở mức tối ưu, giúp tùng tiệm nhiên liệu, kéo dài tuổi thọ lốp và hạn chế nguy cơ xảy ra tai nạn. Nhược điểm khác của lốp run-flat là trọng lượng nặng hơn nên nó làm hạn chế tốc độ, tăng mức tiêu thụ nhiên liệu và trong một số trường hợp làm giảm tính năng phanh của ôtô.
Trong trường hợp bị một vật đâm xuyên qua lốp, không khí sẽ chỉ thoát ra qua lỗ thủng ở lốp vốn đã bị bít bởi chính vật đó. Do săm chỉ có khả năng giữ hơi, không khí thoát ra ngoài nhanh sẽ tạo ra sức ép lớn khiến cho lốp có thể bị rách.
Coda Development tính rằng, ôtô chỉ cần chạy 1,6 km với hệ thống này có thể bơm vào lượng không khí tương đương với số khí bị thất thoát ra ngoài trong nhiều tháng (nhàng nhàng khoảng từ 1-3% mỗi tháng).
Điều này là đáng lo ngại song nhờ một số cải tiến công nghệ mới, lốp run-flat đang dần giải quyết được những nhược điểm đó. Ngoại giả, việc tu bổ và thay thế khi lốp gặp trục trặc cũng rất tốn kém. Lốp có thể tự bơm hơi như thế nào? Lốp tự bơm (SIT - Self Inflating Tire) là công nghệ do công ty Coda Development của CH Séc thiết kế chế tác và đã giành được giải “Công nghệ lốp xe của năm” tại triển lãm “Tire Technology Awards for Innovation and Excellence” năm 2009 ở Hamburg (Đức).
Một số người cho rằng, nó hữu ích vì bảo đảm an toàn cho ôtô trong nhiều giờ sau khi lốp hết hơi, trong khi những người khác lại coi đây là sự lãng phí về thời kì và tiền bạc. Do lốp không săm tự giữ không khí, nó cũng có khả năng tản nhiệt tốt hơn, đặc biệt là khi lắp với vành kim khí.
Lốp không săm có những ưu nhược điểm gì? Lốp không săm là loại lốp có thể tự giữ không khí bên trong mà không cần tới săm riêng. Công ty này cũng cho biết, việc duy trì áp suất lốp đầy đủ có thể hà tiện khoảng 1,24 tỷ gallon nhiên liệu mỗi năm (tính riêng ở Mỹ) và kéo dài tuổi thọ cho khoảng 4,5 triệu chiếc lốp. Lốp không săm có khả năng giữ không khí tốt hơn.
Với lốp có săm, khi xe chạy ở tốc độ cao, nhiệt độ của lốp xe sẽ tăng lên chóng vánh, qua đó làm tăng áp suất trong săm nên lốp truyền thống thường dễ bị thương tổn trong điều kiện này. Tuy nhiên, khi “hệ thống” run-flat được phát huy, người điều khiển phải giảm tốc độ xe xuống dưới 90km/giờ. Ví dụ, một số lốp thiết kế đặc biệt để có thể chạy được 160km, một số lốp khác lại có thể chạy được 320km.
Tuy nhiên, giá thành của nó thường đắt hơn lốp có săm. Một vấn đề nữa với săm là khi bị thủng chúng thường tạo ra các lỗ nhỏ trong khi ở lốp không săm có những trường hợp đinh hay vật nhọn đâm xuyên qua trong vài ngày mà lốp vẫn không bị mất hơi nhiều. Có nhiều ý kiến trái chiều về lốp run-flat. Lốp không săm có ưu điểm là an toàn hơn lốp có săm.
Nhìn chung khi hết hơi, kể cả lốp run-flat cũng chỉ được phép sử dụng trong một quãng đường nhất quyết, dù điều này phụ thuộc vào nhà sinh sản. Và nếu có bất cứ vật gì xuyên quan lốp khi đó, do nhiệt độ cao, săm có thể nổ giống như một quả bong bóng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét